Table (bảng biểu) là một trong các dạng bài phổ biến của IELTS Writing Task 1. Vì số lượng dữ liệu nhiều, không được thể hiện rõ ràng như biểu đồ cột hay biểu đồ đường, nhiều thí sinh gặp vấn đề về việc chọn xu hướng, dữ liệu phù hợp để đưa vào bài viết của mình. Bài viết sau sẽ cung cấp cho thí sinh cách viết writing task 1 table với các cấu trúc, thủ thuật làm bài, cách chọn xu hướng, số liệu sao cho nhanh chóng nhất. Từ đó, giúp thí sinh tự tin hơn khi gặp dạng bài IELTS Writing Task 1, góp phần giúp thí sinh đạt được số điểm mà mình mong muốn.
Các điểm cần lưu ý về cách viết IELTS Writing Task 1 Table
Nội dung
Văn miêu tả (Descriptive writing)
Bản chất của một bảng số liệu cũng giống như các dạng bài biểu đồ khác, đó là Descriptive essay (bài văn miêu tả). Đặc điểm cần chú ý ở loại văn này là người viết chỉ cần đưa các thông tin, dữ liệu từ trên biểu đồ hoặc bảng được cho sẵn để đưa vào bài viết của mình.
Ngoài ra, thí sinh cũng sẽ cần miêu tả, tìm ra mối quan hệ giữa những sự khác nhau, thay đổi được thể hiện ở trên bảng, biểu đồ. Thí sinh sẽ không cần phải đưa ý kiến của mình (ví dụ như lý do tại sao số liệu này lại tăng/giảm, sự quan trọng của dữ liệu này…).
So sánh 2 ví dụ sau:
The number of people who relocated to Australia was 6000 in 1994, making it a more common destination to settle in than New Zealand (Số lượng người chuyển đến Úc là 6000 người vào năm 1994, làm cho nó trở thành một điểm đến phổ biến hơn để định cư so với New Zealand).
The number of people who relocated to Australia was 6000 in 1994, much higher than the figure for New Zealand due to the difference in immigration law between the two countries (Số người di cư đến Úc là 6000 người vào năm 1994, cao hơn nhiều so với con số của New Zealand do sự khác biệt về luật nhập cư giữa hai nước).
Ở ví dụ đầu tiên, người viết chỉ đưa ra sự so sánh của mình về 2 quốc gia là: “more common destination to settle in” (nơi phổ biến hơn để định cư), đây hoàn toàn là miêu tả vì đây là dữ liệu mà đề bài đưa ra, người viết không thêm bất kì nội dung gì. Tuy nhiên, ở ví dụ thứ hai, người viết đề cập đến “the difference in immigration law” (sự khác nhau giữa luật nhập cư). Đây là lý do mà người viết đưa ra để lý giải cho việc tại sao số người chuyển đến Australia là cao hơn New Zealand. Đây rõ ràng là quan điểm chủ quan của người viết, hoàn toàn không được thể hiện ở trong đề bài/bảng/biểu đồ. Vì vậy, ý kiến này là không liên quan, không cần thiết phải đưa vào một bài văn mang tính chất miêu tả như IELTS Writing Task 1.
Các viết IELTS Writing Task 1 table
Một bảng số liệu trong IELTS Writing task 1 có thể được chia thành 2 dạng lớn:
Time Charts (Biểu đồ đưa ra sự thay đổi theo thời gian của các đối tượng)
Ví dụ: The table below shows the percentages of mobile phone owners using various mobile phone features.
Time Charts
Comparison Charts (Biểu đồ đưa ra sự so sánh tương quan giữa các đối tượng ở một hay số lĩnh vực nhất định)
Ví dụ: The table below gives information on consumer spending on different items in five different countries in 2002.
Comparison Charts
Từ 2 định nghĩa và ví dụ trên, có thể thấy rằng ở dạng bài Time Charts, các thông tin biểu diễn số liệu sẽ có sự thay đổi (tăng lên, giảm xuống hoặc giữ nguyên) qua các năm mà đề bài đề cập (ở ví dụ trên có 3 năm được đề cập trong 1 bảng). Trong khi đó, bảng dữ liệu so sánh sẽ đưa ra sự khác nhau tương quan của các đối tượng ở một hay nhiều lĩnh vực, tại một thời gian cố định hay đôi khi không có điểm thời gian nào được đề cập (ví dụ trên chỉ có năm 2002 được đề cập).
Như vậy, thí sinh có thể thấy rằng dạng bài bảng ở Writing Task 1 thật chất cũng có 2 dạng giống như các dạng biểu đồ cột hay biểu đồ tròn. Sự khác biệt chỉ là cách trình bày thông tin (thay vì sử dụng biểu đồ minh họa thì sử dụng các con số). Do đó, thí sinh nên xem dạng bảng như các dạng bài còn lại của IELTS Writing Task 1, tất cả các cấu trúc, ngôn ngữ có thể sử dụng ở các dạng bài còn lại cũng có thể áp dụng vào dạng bài bảng số liệu.
Đối với dạng bài thay đổi theo thời gian, từng đối tượng trong bảng sẽ thay đổi theo thời gian. Vì vậy, ngôn ngữ thể hiện xu hướng (tăng, giảm, không thay đổi,…) nên được sử dụng kèm với ngôn ngữ so sánh (comparison: cao hơn, thấp hơn, cao nhất, thấp hơn, đứng thứ 2,3,…).
Đối với dạng bài không thay đổi theo thời gian không có xu hướng thay đổi theo thời gian, nên sẽ có ít thông tin được báo cáo hơn (chỉ sử dụng ngôn ngữ so sánh).
Lưu ý: Tuy cả 2 đều là dạng bảng số liệu, thí sinh cần phân biệt rõ dạng bài của các bảng số liệu trên. Việc này đặc biệt quan trọng vì các ngôn ngữ cần sử dụng cho từng dạng bài sẽ có sự khác nhau. Thí sinh cần đặc biệt chú ý vào thời gian mà bảng số liệu đề cập đến để có sự phân tích chính xác.
Cấu trúc chung cho 1 bài viết IELTS Writing Task 1 Table
Introduction (Mở bài)
Phần mở bài là phần đầu tiên trong bài miêu tả biểu đồ ở IELTS Writing task 1. Nhiệm vụ của phần mở bài là giới thiệu cho người đọc thấy được nội dung được miêu tả trong bảng, cụ thể là:
- What (Số liệu trong bảng thể hiện nội dung gì?)
- Where (Số liệu trong bảng được lấy ở đâu?)
- When (Số liệu được đưa ra vào thời điểm nào?)
Đơn giản hơn, thí sinh có thể nhìn trực tiếp vào đề bài được cho trước để có thể thấy cụ thể bảng đang nói về đối tượng, thời gian gì. Sau đó, để cho giám khảo thấy được khả năng viết của mình, thí sinh cần phải paraphrase (diễn giải lại) câu này.
Overview (Đoạn tổng quan)
Sau khi đã cung cấp cho người đọc nội dung chính của bảng, thí sinh cần đưa ra cái nhìn tổng quan, sao cho người đọc có thể hình dung được các nội dung chính của bảng mà không cần phải nhìn vào bảng đó.
Để làm được điều này, thí sinh cần phải xác định được các thông tin nổi bật. Tùy loại dữ liệu và dạng bảng (so sánh hay thay đổi theo thời gian) mà chúng ta sẽ có các loại thông tin nổi bật khác nhau. Phía dưới bài viết sẽ phân tích kỹ hơn cho thí sinh thấy rõ làm thế nào để chọn thông tin nổi bật cho 2 dạng bảng này.
Body (2 đoạn thân bài)
Phần cuối cùng của bài IELTS Writing Task 1 sẽ là phần thân bài, nơi thí sinh phải trình bày các xu hướng, sự khác nhau kèm các số liệu ở trên bảng xuống bài viết của mình. Đây là phần sẽ giúp người đọc hình dung ra chính xác nội dung của bảng, bao gồm các số liệu cụ thể.
Thường bảng sẽ có rất nhiều dữ liệu, rất khó có thể đưa tất cả các số liệu đó xuống bài viết. Vì vậy, việc có thể nhóm được các loại thông tin và chọn được số liệu phù hợp đóng vai trò rất quan trọng trong việc viết 2 đoạn thân bài hiệu quả.
Từ cấu trúc trên, có thể thấy nắm được những gì mình cần viết là điều rất quan trọng trong bài viết IELTS Writing Task 1. Vì không cần phải đưa ra ý kiến cá nhân, tất cả những gì thí sinh cần viết là những gì được thể hiện trong bảng. Tuy nhiên, việc đưa thông tin nào vào bài viết đóng vai trò rất quan trọng trong việc đạt được số điểm tốt (cụ thể là ở tiêu chí Task Achievement trong IELTS Band Descriptors). Vì vậy,trước khi làm bất kì dạng bài IELTS Writing Task 1 nào, tác giả khuyến khích thí sinh nên dành 2-3 phút để phân tích đề để xác định:
- Đối tượng, thời gian, địa điểm mà bảng đề cập đến.
- Các từ đồng nghĩa, các cấu trúc thông dụng có thể sử dụng đối với đề bài, đối tượng này.
- Các đặc điểm nổi bật có thể đưa vào phần tổng quan.
- Các đối tượng có đặc điểm tương quan giống nhau để có thể nhóm chúng vào 1 thân bài.
- Các số liệu quan trọng mà thí sinh sẽ đưa vào phần thân bài.
Cũng dựa vào cấu trúc trên, bài viết sau đây sẽ hướng dẫn chi tiết viết 1 bài dạng bảng (so sánh và thay đổi theo thời gian) kèm với ví dụ cụ thể được trích từ bài viết của Simon – một cựu giám khảo IELTS.
Bài IELTS Writing Task 1 Table so sánh
Đề bài: The table below gives information on consumer spending on different items in five different countries in 2002.
Mở bài
Như đã trình bày ở trên, đây là đoạn văn thí sinh cần phải paraphrase lại đề bài được cho. Thí sinh trước hết phải suy nghĩ về các đối tượng, thời gian, địa điểm mà bảng đề cập đến. Sau đó, thí sinh có thể suy nghĩ về các từ đồng nghĩa với các từ trong đề bài, sử dụng chúng sao cho không có sự thay đổi về ý nghĩa trong câu mở bài và đề bài.
Xác định đối tượng, thời gian, địa điểm mà bảng đề cập đến:
- Đối tượng: Chi tiêu của khách hàng cho các sản phẩm khác nhau: Consumer spending on different items (food/drinks/tobacco, clothing/footwear, leisure/education)
- Thời gian: 2002 (dạng bài không thay đổi theo thời gian)
- Địa điểm: 5 quốc gia (Ireland, Italy, Spain, Sweden, Turkey)
Suy nghĩ về các từ đồng nghĩa có thể sử dụng đối với đề bài, đối tượng này:
- Gives information = shows
- Consumer spending = consumer expenditure
- Items = categories of products and services
Từ các thông tin trên, câu mở bài có thể được viết như sau:
The table shows percentages of consumer expenditure for three categories of products and services in five countries in 2002.
Nguồn: IELTS Simon
Đoạn tổng quan
Đối với biểu đồ so sánh, những thông tin nổi bật cần tìm kiếm bao gồm:
Số liệu cao nhất hoặc thấp nhất trong bảng: Phần lớn số tiền ở tất cả các quốc gia được đề cập đều chi trả cho Food/Drinks/Tobacco, ngược lại, phần nhỏ nhất được chi trả cho Leisure/Education.
Ngoài ra, thí sinh còn có thể đưa ra thông tin về sự chênh lệch trong từng nhóm số liệu (sự chênh lệch số liệu giữa các quốc gia, vật phẩm) hoặc sự tương phản giữa các số liệu trong cùng một nhóm (Thụy điển chi trả ít nhất cho Food/Drinks/Tobacco nhưng chi tiền nhiều thứ 2 cho Leisure/Education). Tuy nhiên, ở bảng này, thông tin nổi bật nhất chính là số liệu ở 1 nhóm (Food/Drinks/Tobacco) là cao nhất cho tất cả quốc gia và số liệu ở 1 nhóm khác (Leisure/Education) là thấp nhất cho tất cả quốc gia. Vì vậy, ở trường hợp này, chúng ta sẽ chỉ cần đưa vào đoạn tổng quan phần thông tin cao nhất/thấp nhất:
It is clear that the largest proportion of consumer spending in each country went on food, drinks and tobacco. On the other hand, the leisure/education category has the lowest percentages in the table.
Nguồn: IELTS Simon
Thân bài
Trước khi viết thân bài, thí sinh cần xác định:
Các cấu trúc so sánh có thể sử dụng, gợi ý:
- Comparative (so sánh hơn) Ví dụ: Italian customers spent slightly more on clothing/footwear than consumers in other countries.
- Superlative (so sánh nhất) Ví dụ: The highest figures can be found in consumer spending on food/drinks/tobacco in all countries.
- As + adjective + as (so sánh bằng) Ví dụ: The percentage of consumer expenditure on Leisure/Education in Spain was not as high as those in other countries.
- Linking words (các từ nối): while, whereas, in contrast to, as opposed to Ví dụ: Food/Drinks/Tobacco accounted for 32.14% of the total national consumer spending in Turkey, in contrast to only 15.77% in Sweden.
Nhóm các đối tượng có liên quan đến nhau và chọn các số liệu đưa vào các đoạn của thân bài:
Ở giai đoạn này, thí sinh cần nhìn rõ được sự tương quan giữa các đối tượng để nhóm chúng vào cùng 1 đoạn thân. Sau đó, từ sự tương quan trên, thí sinh cần xác định số liệu nào là quan trọng đủ để đưa vào thân bài. Thí sinh cần lưu ý việc nhóm thông tin và chọn số liệu sẽ tùy thuộc vài đề bài, không có công thức cụ thể. Vì vậy, thí sinh cần phải luyện tập phân tích đề để có cái nhìn tổng quan hơn về các dạng đề khác nhau.
Ví dụ, trong đề bài trên, việc đưa tất cả số liệu vào thân bài là không cần thiết, thí sinh có thể nhận thấy các số liệu quan trọng sau:
Đoạn 1: Các số liệu cao nhất: Food/Drinks/Tobacco thì Ireland (28.91%) và Turkey (32.14%) vượt trội so với nhóm còn lại. Ở nhóm Leisure/education thì Turkey (4.35%) và tương tự, ở nhóm clothing/footwear thì Italy (9%) cao nhất.
Đoạn 2: Các số liệu thấp nhất: Sweden có số liệu thấp nhất ở Food/Drinks/Tobacoo (15.77%) và ở Clothing/Footwear (5.40%). Spain có số liệu cao hơn Sweden nhưng có số liệu thấp nhất ở Leisure/education (1.98%).
Từ sự phân tích trên, có thể viết 2 đoạn thân bài như sau:
Out of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was noticeably higher in Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The proportion of spending on leisure and education was also highest in Turkey, at 4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly higher in Italy, at 9%, than in any of the other countries.
It can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer expenditure for food/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16% and just over 5% respectively. Spain had slightly higher figures for these categories, but the lowest figure for leisure/education, at only 1.98%.
Nguồn: IELTS Simon
Cách làm dạng bài Table thay đổi theo thời gian
The table below shows the percentages of mobile phone owners using various mobile phone features from 2006 to 2010.
Mở bài
Phân tích đối tượng, thời gian, địa điểm mà bảng đề cập đến
- Đối tượng: Phần trăm người sử dụng điện thoại cho các chức năng khác nhau: Percentages of mobile phone owners using different phone features
- Thời gian: 2006, 2008, 2010 (dạng bài thay đổi theo thời gian)
- Địa điểm: Không được đề cập (vì vậy câu trả lời cũng sẽ không cần đề cập đến địa điểm)
Suy nghĩ về các từ đồng nghĩa có thể sử dụng đối với đề bài, đối tượng này:
- Shows = Compares
- Mobile phone owners = people use their mobile phones
- Various mobile phone features = different features of mobile phone
Từ các thông tin trên, câu mở bài có thể được viết như sau:
The table compares the percentages of people using different functions of their mobile phones between 2006 and 2010.
Nguồn: IELTS Simon
Đoạn tổng quan
Đối với dạng bài thay đổi theo thời gian, các loại thông tin mà thí sinh cần lưu ý bao gồm:
Xu hướng tổng quan (sự thay đổi chung của số liệu qua các năm): Tất cả các chức năng của điện thoại đều có sự gia tăng trong tỉ lệ người sử dụng, đặc biệt là ở việc tìm kiếm thông tin trên Internet.
Số liệu cao nhất/ thấp nhất trong hình: Qua 3 năm được đề cập, gần như tất cả mọi người sử dụng điện thoại để gọi điện.
Từ các đặc điểm nổi bật trên, có thể viết đoạn overview như sau:
Throughout the period shown, the main reason why people used their mobile phones was to make calls. However, there was a marked increase in the popularity of other mobile phone features, particularly the Internet search feature.
Nguồn: IELTS Simon
Thân bài
Trước khi viết thân bài, thí sinh cần xác định:
Các cấu trúc tăng giảm theo thời gian thường được sử dụng, gợi ý:
Subject + verb + adverb (Chủ ngữ + động từ + trạng từ)
Ví dụ: The percentage of people using their phones to access the Internet increased considerably to 41% in 2008.
There + to be + (a/an) + adjective + noun (There + to be + (a/an) + tính từ + danh từ chỉ sự thay đổi)
Ví dụ: There was relatively little change in the figures for the top three mobile phone features
Subject + saw/experienced/witnessed + (a/an) + adjective + noun (Chủ ngữ + saw/experienced/witnessed + (a/an) + tính từ + danh từ chỉ sự thay đổi)
Ví dụ: The use of mobiles to play games and to record video saw a significant rise in 2010.
Nhóm các đối tượng có liên quan đến nhau và chọn các số liệu đưa vào các đoạn của thân bài:
Tương tự như dạng bài không thay đổi theo thời gian, đối với cách viết writing task 1 table này, người viết cũng sẽ cần nhóm thông tin và chọn các số liệu phù hợp để đưa vào thân bài. Tuy nhiên, ở dạng bài này, người viết nên chú ý thông tin chủ đạo sẽ là xu hướng.
Vì vậy, người viết cần phối hợp 2 loại thông tin là miêu tả xu hướng và so sánh, chứ không chỉ so sánh như ở dạng bài trước nữa. Thường ở dạng bài thay đổi theo thời gian, có thể nhóm các thông tin tăng vào 1 đoạn và các thông tin giảm vào đoạn còn lại. Tuy nhiên, do ở đề này tất cả đều tăng, nên chúng ta sẽ nhìn vào hướng khác, cụ thể hơn có thể nhóm các thông tin theo thời gian:
Đoạn 1: Năm 2006, các loại chức năng được sử dụng nhiều nhất bao gồm: make calls (100%), text messaging (73%) và taking photos (66%). Ngược lại, ít hơn 20% người dùng play games hoặc music, và dữ liệu cho internet searches và recording video là chưa có.
Đoạn 2: 4 năm kế tiếp, có rất ít thay đổi ở 3 nhóm phổ biến nhất. Tuy nhiên, số liệu cho search the internet tăng lên 41% ở 2008 và 73% ở 2010. Ngoài ra, số liệu cho play games (41%) và record video (35%) cũng tăng trong năm 2010.
Phân tích như trên, chúng ta có 2 đoạn thân bài như sau:
In 2006, 100% of mobile phone owners used their phones to make calls, while the next most popular functions were text messaging (73%) and taking photos (66%). By contrast, less than 20% of owners played games or music on their phones, and there were no figures for users doing Internet searches or recording video.
Over the following 4 years, there was relatively little change in the figures for the top three mobile phone features. However, the percentage of people using their phones to access the Internet jumped to 41% in 2008 and then to 73% in 2010. There was also a significant rise in the use of mobiles to play games and to record video, with figures reaching 41% and 35% respectively in 2010.
Nguồn: IELTS Simon
Tổng kết
Như vậy, để làm tốt dạng bài Table IELTS (bảng biểu), thí sinh cần trước tiên cần nắm rõ bản chất của một bài văn miêu tả, các yêu cầu, đặc điểm của dạng bài. Sau đó, thí sinh cần luyện tập khả năng phân tích đề, diễn đạt lại câu đề bài và xác định đặc điểm chính để viết phần tổng quan. Cuối cùng, thí sinh cần chọn lọc được ngôn ngữ phù hợp và cách nhóm các loại thông tin, chọn các số liệu cho từng đoạn thân bài.
Qua bài viết trên, tác giả hy vọng có thể làm cho thí sinh thấy rõ hơn bài mẫu IELTS Writing Task 1 Table miêu tả 1 bảng số liệu ở cả 2 dạng bài có và không thay đổi theo thời gian trong IELTS Writing Task 1, nhằm làm tăng sự tự tin và khả năng viết cho thí sinh.